Tết Nguyên đán 2024 (Tết Âm lịch 2024) là năm con gì? (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
1. Tết Nguyên đán 2024 (Tết Âm lịch 2024) là năm con gì?
Tết Nguyên đán 2024 (Tết Âm lịch 2024) là năm con Rồng hay còn gọi là năm Giáp Thìn.
Theo đó, năm Giáp Thìn sẽ bắt đầu từ ngày 10/02/2024 Dương lịch và kết thúc vào ngày 28/01/2025 Dương lịch.
2. Lịch nghỉ Tết Âm lịch năm 2024
Lịch Tết Âm lịch năm 2024 bắt đầu từ ngày 23 tháng Chạp Âm lịch như sau:
– 23 tháng Chạp năm Quý Mão (23 Tết – Đưa Ông Táo về trời): Thứ 6 ngày 02/02/2024
– 24 tháng Chạp năm Quý Mão (24 Tết): Thứ 7 ngày 03/02/2024
– 25 tháng Chạp năm Quý Mão (25 Tết): Chủ nhật ngày 04/02/2024
– 26 tháng Chạp năm Quý Mão (26 Tết): Thứ 2 ngày 05/02/2024
– 27 tháng Chạp năm Quý Mão (27 Tết): Thứ 3 ngày 06/02/2024
– 28 tháng Chạp năm Quý Mão (28 Tết): Thứ 4 ngày 07/02/2024
– 29 tháng Chạp năm Quý Mão (29 Tết): Thứ 5 ngày 08/02/2024
– 30 tháng Chạp năm Quý Mão (30 Tết): Thứ 6 ngày 09/02/2024
– Mùng 1 tháng Giêng năm Giáp Thìn (Mùng 1 Tết): Thứ 7 ngày 10/02/2024
– Mùng 2 tháng Giêng năm Giáp Thìn (Mùng 2 Tết): Chủ nhật ngày 11/02/2024
– Mùng 3 tháng Giêng năm Giáp Thìn (Mùng 3 Tết): Thứ 2 ngày 12/02/20224
– Mùng 4 tháng Giêng năm Giáp Thìn (Mùng 4 Tết): Thứ 3 ngày 13/02/2024
– Mùng 5 tháng Giêng năm Giáp Thìn (Mùng 5 Tết): Thứ 4 ngày 14/02/2024
3. Thời gian nghỉ hằng năm của người lao động
Thời gian nghỉ hằng năm của người lao động theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
– Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
– Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
– Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
– Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 Bộ luật Lao động 2019.
– Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
4. Thời gian nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương của người lao động
Thời gian nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương của người lao động theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
– Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
+ Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
+ Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
– Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
– Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.